Bạn có thể đã quen thuộc với các thuật ngữ DPI, PPI và LPI khi nói về độ phân giải hình ảnh. Dù trông có vẻ tương đồng, ba khái niệm này thực chất lại có những khác biệt tinh tế nhưng quan trọng. Việc hiểu rõ và thiết lập đúng độ phân giải DPI, PPI, LPI sẽ đảm bảo các thiết kế của bạn, dù in ấn hay hiển thị trên màn hình, đạt được chất lượng hình ảnh cao nhất. Nếu con số này quá thấp đối với một hình ảnh lớn, kết quả sẽ bị “vỡ hạt” (pixelated), nhưng đôi khi một con số thấp hơn vẫn chấp nhận được tùy thuộc vào phương tiện sử dụng. Điều quan trọng là biết mỗi thuật ngữ có nghĩa gì, khi nào nên dùng và tại sao bạn cần quan tâm. Nếu bạn đang tạo, in ấn hoặc chia sẻ các hình ảnh raster (ảnh bitmap) hơn là ảnh vector, việc nắm vững DPI, PPI và LPI là điều cần thiết.
Pixels Per Inch (PPI): Dành cho thiết kế trên màn hình
PPI cao có thể làm chậm thời gian tải
Dù bạn đang tạo đồ họa raster hay chỉnh sửa ảnh, bạn sẽ làm việc với pixel. Pixel là đơn vị cơ bản tạo nên hình ảnh raster (hay bitmap), khác biệt với ảnh vector sử dụng các phương trình toán học để tạo hình dạng. Trong khi ảnh vector có thể thay đổi kích thước mà không mất chất lượng, ảnh raster thì không.
Tiêu chuẩn khuyến nghị 72 PPI đảm bảo các hình ảnh chỉ dùng trên màn hình đủ mượt mà và sắc nét để xem, đồng thời có thời gian tải nhanh chóng cho việc sử dụng trên web. Việc sử dụng PPI cao hơn không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với chất lượng hình ảnh tốt hơn, và ngay cả một hình ảnh nhỏ với PPI cao cũng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thời gian tải chậm.
Hiếm khi cần dùng PPI cao hơn 150 nếu một hình ảnh có kích thước tiêu chuẩn và không rời khỏi màn hình; trong hầu hết các trường hợp, 72 PPI hoạt động rất tốt. Hầu hết mọi người không phóng to ảnh trực tuyến để xem cận cảnh hay chi tiết. Bạn chắc chắn không cần PPI cao hơn cho các hình ảnh nhỏ, chẳng hạn như hình thu nhỏ (thumbnails) hoặc các biểu tượng raster.
Phần mềm tạo pixel art Pixilart trên MacBook
Dots Per Inch (DPI): Dành cho in ấn
Cần số lượng cao cho bản in lớn
Dots Per Inch (DPI) tương tự như Pixels Per Inch (PPI), ngoại trừ môi trường sử dụng của chúng. Pixel dành cho màn hình, còn chấm (dots) dành cho các thiết kế hoặc ảnh được in. Máy in sử dụng các chấm của bốn màu – lục lam (cyan), đỏ tươi (magenta), vàng (yellow) và đen (black) – để tạo ra toàn bộ phổ màu in. Quá trình này được gọi là CMYK. Việc thiết lập tài liệu in của bạn theo cấu hình CMYK cũng quan trọng như việc cài đặt DPI chính xác để đảm bảo chất lượng cao cho các thiết kế in.
Không giống như hình ảnh hiển thị trên màn hình, hình ảnh in cần DPI cao hơn để đạt được kết quả chất lượng tiêu chuẩn. DPI khuyến nghị cho hầu hết các hình ảnh hoặc thiết kế in là 300 DPI; tuy nhiên, nếu bạn in hình ảnh quy mô lớn như quảng cáo billboard, bạn sẽ cần DPI cao hơn. Không nên sử dụng DPI thấp hơn 300 để in ấn.
Mặc dù bạn có thể thay đổi độ phân giải DPI dễ dàng trong Photoshop, đừng nhầm tưởng rằng việc đơn giản tăng DPI sẽ làm tăng chất lượng hình ảnh của bạn. Nếu hình ảnh gốc có chất lượng thấp, việc tăng DPI sẽ không cải thiện được nhiều. Bạn có thể sử dụng các công cụ nâng cấp (upscaling) để tăng độ phân giải cùng với DPI để có kết quả tốt hơn.
Lines Per Inch (LPI): Dành cho in ấn hoặc màn hình chuyên dụng
Các dòng màu halftone
Ít được biết đến hơn cả DPI và PPI là LPI – hay Lines Per Inch. Không giống như hai loại kia, LPI có thể được sử dụng cho cả màn hình và in ấn, mặc dù nó chủ yếu được dùng cho in ấn. LPI nghĩa là số lượng dòng chấm halftone tạo nên một hình ảnh, khác một chút so với số lượng chấm riêng lẻ của DPI.
LPI không dành riêng cho tài liệu in. Nó cũng có thể được sử dụng cho một số độ phân giải dựa trên màn hình, chẳng hạn như độ phân giải màn hình cho XPPen Magic Note Pad, sử dụng 5080 LPI cho độ phân giải hiển thị 1920 x 1200 pixel. Màn hình nhỏ hơn được hưởng lợi rất nhiều từ LPI cao hơn. Số càng cao, màn hình càng nhỏ.
Máy tính bảng XPPen Magic Note Pad với một bàn tay đang viết bằng bút stylus trên màn hình
LPI, DPI và PPI không thể thay thế cho nhau
Nhưng nhiều người vẫn sử dụng chúng thay thế cho nhau
Bây giờ bạn đã hiểu mục đích của LPI, PPI và DPI, bạn sẽ nhận ra những cách sử dụng tinh tế của chúng. Có thể hiểu rằng chúng không phải là các thuật ngữ có thể thay thế cho nhau, vì chúng có ý nghĩa và mục đích riêng biệt; tuy nhiên, trong giao tiếp thông thường, chúng thường bị người dùng sáng tạo, phần mềm hoặc những người đơn giản là không biết rõ sử dụng lẫn lộn.
Điều quan trọng nhất bạn phải hiểu là mục đích đầu ra của hình ảnh của bạn. Nếu bạn biết nó sẽ được in, bạn sẽ hiểu rằng nó nên có khoảng 300 DPI cho hầu hết các bản in chất lượng và kích thước tiêu chuẩn; đối với những hình ảnh bạn biết sẽ không rời khỏi màn hình kỹ thuật số, 72 PPI thường là tất cả những gì bạn cần. Và trừ khi bạn làm việc với các nhà máy in offset thương mại, có lẽ bạn sẽ không cần sử dụng LPI. Nhưng nếu có, LPI từ 150-200 thường là lý tưởng, tùy thuộc vào loại giấy.
Miễn là bạn biết thiết kế hoặc hình ảnh của mình đang được in hay xem trên màn hình, bạn thường có thể giả định rằng các từ viết tắt có thể thay thế cho nhau, miễn là bạn tập trung vào con số. Nhưng hãy luôn kiểm tra thay vì giả định vì lợi ích của quá trình sáng tạo của bạn.
Đừng nhầm lẫn các con số
Bây giờ bạn đã hiểu sự khác biệt giữa DPI cho in ấn, PPI cho màn hình và LPI cho in thương mại hoặc độ phân giải màn hình chuyên dụng, bạn sẽ tự tin hơn trong việc sử dụng và thuật ngữ trong hành trình sáng tạo của mình. Một số người cho rằng việc chỉ rõ thuật ngữ chính xác khi có thể suy đoán dựa trên ngữ cảnh là quá cầu kỳ. Tuy nhiên, để đảm bảo giao tiếp suôn sẻ và vận hành các dự án sáng tạo của bạn, tốt hơn hết là học các thuật ngữ chính xác và cách sử dụng chúng. Mặc dù bạn có thể không cần sử dụng hoặc biết LPI như một người dùng phần mềm sáng tạo thông thường, nhưng việc biết và hiểu DPI và PPI là khá quan trọng, đặc biệt khi chia sẻ hoặc in các thiết kế, ảnh và tác phẩm kỹ thuật số.